QUYẾT ĐỊNH Về việc công bố công khai Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý sử dụng tài sản công của Ủy ban nhân dân xã Thụy An năm 2024

03/01/2024 08:00

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ THỤY AN

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách;

Căn cứ Quyết định số 171 ngày 28/12/2023 của UBND xã Thụy An về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ  và quản lý sử dụng tài sản công của Ủy ban nhân dân xã Thụy An năm 2024.

Xét đề nghị của công chức Kế toán – tài chính xã về việc Công bố công khai Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý sử dụng tài sản công của Ủy ban nhân dân xã Thụy An năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố công khai “Quy chế chi tiêu nội bộ quản lý sử dụng tài sản công  năm 2024” của Ủy ban nhân dân xã Thụy An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;

Điều 3. Công chức Văn phòng – Thống kê, Công chức Tài chính – Kế toán, và các ban ngành có liên quan của xã Thụy An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3 (t/h);

- Lưu: VT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đỗ Hồng Phong

QUY CHẾ

Công bố công khai Chi tiêu nội bộ xã Thụy An năm 2024

( Ban hành kèm theo Quyết định số  173   ngày 28  tháng 12  năm 2023 )

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về chế độ, tiêu chuẩn và định mức áp dụng thống nhất về chi tiêu nội trong cơ quan UBND xã

2. Cán bộ, công chức, người lao động thuộc UBND chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

II. Mục đích

1. Tạo quyền chủ động trong quản lý, chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng và cán bộ tài chính cơ quan.

2. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, từng bước nâng cao hiệu quả, chất lượng trong thực thi chức trách, nhiệm vụ, công vụ.

3. Tạo sự công bằng trong thực hiện nhiệm vụ, khuyến khích tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong cơ quan.

4. Là căn cứ để quản lý, sử dụng và thanh toán kinh phí quản lý hành chính đảm bảo các hoạt động của cơ quan trên cơ sở các quy định của nhà nước.

III. Nguyên tắc

1. Phù hợp với hoạt động của UBND xã, không vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quy định; đảm bảo tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ theo quy định về quản lý tài chính.

2. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động;

3. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp trên nguyên tắc dân chủ, công bằng, công khai, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, phân phối theo kết quả công việc và trách nhiệm của từng người ở từng vị trí công tác.

4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản nhà nước; nâng cao tinh thần tiết kiệm trong quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản công, từng bước tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho công chức.

5. Được thảo luận công khai, dân chủ trong cơ quan và được Công đoàn cơ sở tham gia ý kiến bằng văn bản.

CHƯƠNG II

NỘI DUNG  VỀ CHI TIÊU NỘI BỘ

1. Về sử dụng văn phòng phẩm

 Các đoàn thể tự lo kinh phí văn phòng phẩm của đoàn thể mình

Văn phòng  UB chịu trách nhiệm về văn phòng phẩm các đơn vị trực thuộc kinh phí của Văn phòng Ủy ban văn phòng phẩm sử dụng bằng kinh phí khoán cho từng ngành đoàn thể theo dự toán giao đầu năm được HĐND xã thông qua. 

2.Kinh phí về sử dụng tiền điện thoại

Chi cho điện thoại cố định được đặt tại trụ sở

3.Về sử dụng điện trong cơ quan:

Khi đi ra khỏi phòng làm việc phải tắt các thiết bị thiệt không dùng đến như quạt, thắp sáng, điều hòa;

Khi thời tiết nhiệt độ ngoài trời từ 320c trở lên thì mới được sử dụng điều hòa.

4. Quy định chế độ công tác phí

4.1.Thực hiện theo chế độ công tác phí khoán : cán bộ thuộc bộ phận nào thì lấy kinh phí đã được phân bổ trong bộ phận mình

- Cán bộ, công chức xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được hưởng công tác phí theo tháng tối đa 500.000đ;

- Cán bộ công chức đi công tác từ 5 đến 7 ngày / tháng : mức khoán tối  200.000đ;

- Cán bộ công chức đi dưới 5 ngày mức khoán 100.000 đ/ tháng

4.2. Đối với cán bộ, công chức, người lao động đi công tác ngoài huyện;

- Được thanh toán tiền xe theo hóa đơn thực tế đối với xe khách 2 lượt từ nơi đi và ngược trở lại . Nếu tự túc phương tiện được thanh toán tiền xăng xe  0.2 lít xăng/km x giá xăng tại thời điểm công tác

- Nếu ăn ở, nghỉ trọ theo quy định thì hưởng phụ cấp lưu trú 200.000/ ngày được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan;

- Hỗ trợ văn phòng phẩm, giấy bút cho cán bộ đi tập huấn không quá 50.000đ/ người/ngày

4.3. Chế độ thuê xe khi đi công tác ( ngoài huyện)

Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của nhiệm vụ thủ trưởng đơn vị quyết định cho Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND xã , kế toán được thuê xe khi được cử đi công tác tại nội thành. Định mức không vượt quá 1.000.000đ/ trên 1 lần công tác ( có hợp đồng, hóa đơn tài chính hợp lệ)

4.4. Hồ sơ đề thanh toán công tác phí ngoài huyện bao gồm:

- Công văn triệu tập

- Giấy đi đường.

- Các hóa đơn chứng từ có liên quan.

5. Các nội dung thực hiện nhiệm vụ thường xuyên khác.

5.1 Chi chế độ thăm hỏi

- Đối với bản thân cán bộ, công chức, người lao động sinh nở, ốm đau thăm hỏi tặng quà trị giá 300.000đ.

- Đối với thân nhân cán bộ, công chức, người lao động sinh nở, ốm đau thăm hỏi tặng quà trị giá 300.000đ

- Đối với bản thân cán bộ, công chức, người lao động không may rủi ro ( chết) tổ chức tang lễ có vòng hoa và lễ trị giá 500.000đ ( Vòng hoa theo thời giá )

- Đối với thân nhân cán bộ, công chức, người lao động  (chết) thăm viếng vòng hoa và lễ trị giá 500.000đ ( Vòng hoa theo thời giá)

- Chi hỗ trợ đột xuất đối với cán bộ, công chức không may gặp rủi ro tai nạn, bệnh hiểm nghèo hỗ trợ đột xuất 1.000.000đ.

5.2 Chi hội nghị :

- Chi tiền nước đại biểu dự hội nghị 40.000/ngày/2 buổi.

- Chi tiền ăn đại biểu ( chỉ những đại biểu không hưởng lương từ nguồn ngân sách mới được chi) 100.000đ/ ngày. Trường hợp tổ chức ăn tập trung thì đối với cán bộ hưởng lương trừ vào tiền công tác phí khoán hàng tháng.

5.3 Chi tiếp khách:

- Khách quốc tế : theo quy định của Bộ tài chính;

- Khách cấp thành phố : 300.000đ/ người/ ngày;

- Chi tiếp khách huyện : 200.000đ/ người/ ngày.

 5.4.1. Chi kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước và của địa phương:

- Đối với cán bộ, công chức: mức chi từ 200.000đ- 500.000đ/ ngày

- Đối với cán bộ không chuyên trách:  100.000 - 300.000đ/ người

5.4.2. Chi bồi dưỡng tết nguyên đán:

- Đối với cán bộ, công chức: mức chi từ 300.000đ- 700.000đ/ người

- Đối với cán bộ không chuyên trách:  200.000 - 500.000đ/ người

5.5 Chi kinh phí về khen thưởng của xã

- Đối với tập thể : 300.000 đ-500.000đ

- Đối với cá nhân : 200.000đ-300.000 đ

5.6 Chi làm ngày thứ bảy

- Cán bộ công chức làm việc sáng thứ bảy nếu không tổ chức nghỉ bù được thì chi làm thêm giờ theo chế độ hiện hành.

5.7 Chi thanh toán làm thêm giờ

- Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách thì thực hiện theo quy định của nhà nước;

- Cán bộ không chuyên trách, cán bộ hợp đồng làm thêm giờ khi thủ trưởng đơn vị điều động là 100.000đ/người/ngày đối với ngày nghỉ.

5.8 Chi hỗ trợ cán bộ, công chức đi học

Đối với cán bộ học tập theo đúng chuyên ngành mình đang làm thì

Hỗ trợ 100% học phí đối với cán bộ, công chức

Hỗ trợ 50% học phí đối với cán bộ không chuyên trách

6. Chi trả phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức;

6.1 Xây dựng quỹ  tiền lương để trả thu nhập tăng thêm trong một năm

Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, UBND xã xây dựng quỹ tiền lương hệ số tăng thêm tối đa không quá 1.0 so với tiền lương ngạch bậc, chức vụ, phụ cấp  do nhà nước quy định.

Công thức tính quỹ tiền lương tăng thêm

QTL = Lmin x K1 x K2 x L x 12 tháng

Trong đó : + QTL : Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ, phụ cấp

                        + Lmin: Mức lương cơ sở

                        + K1: Hệ số điều chỉnh tăng thêm

                        + K2: Hệ số lương bình quân của cán bộ

                        + L: Số biên chế được giao

6.2 Đối tượng trả thu nhập tăng thêm:

Cán bộ, công chức theo biên chế được giao đang có mặt tại thời điểm đánh giá.

6.3 Trả thu nhập tăng thêm

Trên cơ sở quỹ tiền lương tiết kiệm được trong năm dự toán đã tính toán và được phép chi . UBND xã quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã.

Phương án trả thu nhập tăng thêm dựa trên hiệu suất công việc của từng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã được bình bầu theo bảng đánh giá nhiệm vụ được phân công;

Người nào, bộ phận nào có đóng góp vào tiết kiệm chi, có hiệu suất công việc cao hoàn thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn; không thực hiện việc tính thu nhập tăng thêm theo hệ số lương và thực hiện cào bằng;

Mức chi cụ thể sẽ được thống nhất sau khi họp giữa thường trực Đảng ủy - HĐND - UBND - chủ tịch công đoàn.

- Đối với cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ  hệ số tăng thêm là 1.0

- Đối với cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ hệ số tăng thêm là 0.9

- Đối với cán bộ hoàn thành nhiệm vụ hệ số tăng thêm là 0.4

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Quy định về những nội dung chưa được quy định tại quy chế này

1. Những nội dung chưa được quy định trong quy chế này.

 Những nội dung chưa được quy định trong quy chế này, khi có phát sinh thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước với định mức không quá định mức của cấp có thẩm quyền quy định.

2. Điều khoản chuyển tiếp

Khi có quy định sửa đổi, bổ sung các nội dung của cấp có thẩm quyền trong khi chưa ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp, việc thực hiện các nội dung về quản lý, chi tiêu theo các quy định mới với định mức không vượt quá định mức quy định của cấp có thẩm quyền của cơ quan cấp trên.

Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Việc thực hiện các nội dung của quy chế này là những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cán bộ, công chức, người lao động và là một trong những điều kiện, cơ sở xem xét nâng bậc lương, nâng ngạch công chức.

2. Công chức vi phạm các quy định tại quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi hạm phải chịu các hình thức kỷ luật áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp công chức vi phạm các quy định tại Quy chế này mà gây thiệt hại vật chất cho tổ chức, cá nhân liên quan phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

 Toàn thể cán bộ, công chức, người lao động thuộc cơ quan xã Thụy An có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những nội dung  chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung.

                                                                   

                                                           B.QUY CHẾ

Về việc công bố công khai Quy định quản lý và sử dụng tài sản công

Ủy ban nhân dân xã Thụy An năm 2024

 (Kèm theo QĐ số 173   /QĐ-UBND ngày  28/12/2023  của UBND xã Thụy An)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích thực hiện việc thống nhất về quản lý, sử dụng tài sản của Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản công của đơn vị để phục vụ công tác chuyên môn. Phát huy quyền làm chủ tập thể, công khai, dân chủ trong công tác quản lý và sử dụng tài sản công. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các Bộ phận chuyên môn, trong công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ cũng như phát huy tốt tài sản được trang bị.

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Quy chế này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước trong đơn vị Ủy ban nhân dân xã Thụy An tất cả các bộ phận chuyên môn và cá nhân được giao quản lý và sử dụng các tài sản thuộc Ủy ban nhân dân xã Thụy An phải thực hiện đúng các quy định của quy chế này.

Điều 2. Tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân xã Thụy An quản lý, sau đây gọi chung là tài sản thuộc Ủy ban nhân dân xã Thụy An , là những tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn thu của đơn vị được phép sử dụng theo quy định, từ nguồn Quỹ phát triển sự nghiệp và Quỹ phúc lợi của đơn vị;  Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho của các tổ chức, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc của các cá nhân trong và ngoài nước bao gồm:

1. Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất; Quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động hành chính.

2. Máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ nhu cầu công tác của toàn xã được xác định là tài sản theo Quy định tại Luật Tài sản.

Điều 3. Tài sản Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân xã được giao cho các bộ phận, cá nhân sau đây quản lý, sử dụng:

1. Đảng ủy, Văn phòng Đảng ủy.

2. Hội đồng nhân dân.

3. Ủy ban nhân dân, các bộ phận chuyên môn của UBND.

4. Các ngành đoàn thể.

Điều 4. Chủ tịch (hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch) có trách nhiệm đăng ký, theo dõi, kiểm tra, kiểm kê về hiện vật và giá trị tài sản được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật. Kế toán có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng từ về tài sản và mở sổ theo dõi quản lý theo Quyết định của Bộ tài chính.

Phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đăng ký, theo dõi, kiểm tra, kiểm kê tài sản do các bộ phận, các cá nhân thuộc trường quản lý, sử dụng.

 Điều 5. Tài sản xã phải được sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm công bằng, tiết kiệm và có hiệu quả.

Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, cho thuê, kinh doanh và các mục đích khác.

Điều 6. Các bộ phận có thể giao tài sản là phương tiện làm việc hàng ngày cho cá nhân thuộc tổ mình trực tiếp bảo quản và sử dụng.

   Cá nhân được giao tài sản chỉ được phép sử dụng vào mục đích chung; không được chiếm dụng làm tài sản riêng.

Điều 7. Các bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:

1. Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo đúng quy định của Quy chế này;

2. Lập và thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, cải tạo; thanh lý tài sản theo quy định của Nhà nước;

3. Bảo vệ, giữ gìn tài sản được giao; không được để tài sản thất lạc, hư hỏng, mất mát.

Điều 8. Công chức Văn phòng – Thống kê và Tài chính – Kế toán có trách nhiệm định kỳ kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở các bộ phận chuyên môn, các ngành đoàn thể để báo cáo Thủ trưởng và các cơ quan quản lý có thầm quyền.

Chương II

QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Mục 1

ĐĂNG KÝ, THEO DÕI TÀI SẢN

Điều 9. Tài sản phải được đăng ký gồm: đất đai, nhà và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai; các phương tiện đi lại và các tài sản khác là tài sản cố định. Đối với tài sản cố định phải trích khấu hao theo quy định.

Điều 10. Chủ tịch UBND có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận, cá nhân mở sổ theo dõi về hiện vật và giá trị đối với tài sản mà đơn vị mình được giao quản lý, sử dụng; bảo quản các hồ sơ về tài sản theo chế độ quy định; kiểm kê, báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất khi Lãnh đạo cấp trên yêu cầu; kịp thời báo cáo biện pháp xử lý đối với những tài sản bị mất mát, hư hỏng để Lãnh đạo cấp trên xem xét quyết định.

Điều 11. Ranh giới đất thuộc trụ sở làm việc của đơn vị được xác định theo Quyết định giao đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trong trường hợp chưa có giấy tờ hợp lệ về đất, thì đơn vị phải yêu cầu cơ quan Địa chính địa phương xác định ranh giới trước khi đăng ký trụ sở làm việc.

Mục 2

SỬ DỤNG TÀI SẢN

Điều 12. Không được sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan để bố trí cho cán bộ, nhân viên ở.

Điều 13. Thủ trưởng, ra quyết định giao tài sản cho các cá nhân phụ trách, đồng thời ban hành nội quy sử dụng, quản lý chặt chẽ, xác định rõ trách nhiệm cá nhân khi được giao bảo quản, sử dụng.

Trong trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng, mất mát thì người trực tiếp bảo quản, sử dụng phương tiện, trang thiết bị phải báo cáo ngay bằng văn bản cho hiệu trưởng để giải quyết theo quy định hiện hành.

Điều 14. Trong trường hợp cá biệt có yêu cầu sử dụng phương tiện vào việc riêng của cá nhân thì phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý bằng văn bản. Người sử dụng phương tiện phải chịu chi phí vận hành.

Điều 15. Việc trang bị điện thoại để phục vụ công tác được thực hiện theo Quy định của UBND TP Hà Nội.

Mục 3

BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN

Điều 16. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo dưỡng tài sản thường xuyên, định kỳ theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 17. Khi có nhu cầu sửa chữa, tu sửa nhà, công trình xây dựng khác, phương tiện đồ dùng trang thiết bị của xã được giao quản lý, sử dụng tài sản cần phải lập dự toán và bàn bạc thống nhất trong Thường trực UBND xã và được đánh giá hiện trạng trang thiết bị trước khi sửa chữa, bảo dưỡng.

Khi đã được cấp kinh phí sửa chữa tài sản, cần phải sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và có hiệu quả; phải thực hiện quyết toán số kinh phí được cấp và báo cáo kết quả sửa chữa tài sản về Phòng Tài chính khi kết thúc năm ngân sách.

Việc mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ phải thực hiện công khai, đúng quy trình mua sắm, tiếp nhận, nghiệm thu theo quy định của luật tài chính. 

Mục 4

THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ TÀI SẢN

Điều 18. Tài sản Ủy ban nhân dân thị trấn được giao cho các bộ phận chuyên môn, cá nhân trong đơn vị quản lý, sử dụng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

1. Các bộ phận (Các cá nhân) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do sáp nhập, giải thể, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác;

2. Tài sản thừa so với tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng;

3. Tài sản sử dụng sai mục đích, trái quy định của Nhà nước.

   Các bộ phận, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản theo đúng quyết định thu hồi, thực hiện ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị tiếp nhận tài sản thu hồi phải thực hiện đăng ký tài sản theo đúng quy định của Quy chế này.

Điều 19. Việc điều chuyển tài sản từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan UBND do Chủ tịch thị trấn quyết định. Tài sản điều chuyển phải được kiểm kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài sản, đăng ký lại tài sản với kế toán đơn vị.

1. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản của các bộ phận chuyên môn, cá nhân được gửi đến bộ phận kế toán bao gồm:

1.1. Biên bản đề nghị điều chuyền tài sản của bộ phận chuyên môn, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;

1.2. Bảng tổng hợp danh mục tài sản đề nghị điều chuyển, biên bản đánh giá lại giá trị những tài sản điều chuyển và các hồ sơ của tài sản;

1.3. Xác nhận của các bộ phận chuyên môn, cá nhân đề nghị tiếp nhận tài sản.

Điều 20. Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật, Tài sản hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng mà chi phí sửa chữa quá lớn; nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được thanh lý. Khi có tài sản cần thanh lý, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng các tài sản cần thực hiện đúng các bước về quy trình thanh lý.

Hồ sơ đề nghị xin thanh lý tài sản bao gồm:

1. Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản, dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quản): 01 bản chính.

2. Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính

3. Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán, lý do thanh lý): 01 bản chính

4. Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao.

5. Hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.

Điều 21. Căn cứ vào phân cấp thẩm quyền quản lý sử dụng tài sản công theo Nghị quyết 114/2017/NQ-HĐND của HĐND thành phố, UBND thực hiện đúng quy trình thanh lý, đúng thẩm quyền. Khi có Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan có thẩm quyền cho thanh lý, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó có trách nhiệm:

1. Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản nhà nước do Chủ tịch trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản làm Chủ tịch Hội đồng cùng với các thành viên là đại diện bộ phận kế toán, Văn phòng của đơn vị, đại diện bộ phận trực tiếp quản lý tài sản thanh lý, đại diện công đoàn đơn vị, cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý.

2. Tổ chức việc bán thanh lý tài sản hoặc tiêu huỷ tài sản, ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành.

3. Khi bán tài sản thanh lý phải lập và cấp hoá đơn bán tài sản thanh lý theo mẫu hiện hành.

Điều 22. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công phải nộp toàn bộ vào tài khoản tạm giữ tại KBNN do cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công làm chủ tài khoản. Sở Tài chính làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định xử lý, tài sản công cửa cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Phòng Tài chính – KH cấp huyện làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp thị trấn quyết định xử lý.

Chương III

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Các bộ phận, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản mà không đăng ký tài sản và báo cáo tài sản theo quy định tại Quy chế này sẽ bị:

1. Buộc phải đăng ký và báo cáo tài sản theo yêu cầu của đơn vị;

2. Thu hồi tài sản, nếu sau khi kiểm tra mà phát hiện số tài sản này vượt định mức, tiêu chuẩn sử dụng và sử dụng không đúng mục đích.

Điều 24. Các bộ phận, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản vi phạm Quy chế quản lý tài sản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; nếu có thiệt hại thì phải bồi thường.

Điều 25. Các hành vi bị nghiêm cấm:

1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà nước dưới mọi hình thức.

2. Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản.

3. Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản nhà nước lãng phí hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh trái pháp luật.

4. Huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhà nước; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản.

5. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với đơn vị trong quản lý và sử dụng tài sản.

Điều 26. Người có công phát hiện các hành vi xâm phạm hoặc làm lãng phí tài sản Nhà nước thì được khen thưởng theo chế độ nhà nước hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

            Điều 27. Trách nhiệm thi hành

            Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, công chức và người lao động thuộc cơ quan UBND xã có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trưởng các phòng chuyên môn có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và giám sát cán bộ, công chức và người lao động trong phòng mình thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

            Điều 28. Tổ chức thực hiện

            1. Văn phòng UBND xã chủ trì hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Quy chế này.

            2. Đối với các trường hợp khác không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.

            3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các phòng, đơn vị phản ánh về Văn phòng để báo cáo lãnh đạo UBND xã xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.